Giới thiệu về Generic trong .net 2.0
Generic là một tính năng mới khá thú vị của .net 2.0. Vậy Generic là gi? sử dụng chúng như thế nào? Tại bài viết này chúng ta sẽ trả lời những câu hỏi đó.
Type Safety
Các ngôn ngữ .net (C#, C++, VB..)
đều là những ngôn ngữ được định kiểu mạnh, có nghĩa là bạn phải
khai báo biến rõ ràng trước khi sử dụng.
Tuy nhiên khi ta sử dụng các
kiểu tập hợp (collection) lại không hỗ trợ kiểu an toan( Type safety).
Ví dụ kiểu ArrayList, chúng cho phép ta lưu trữ tất cả các object bên
trong chúng.
using System;
using System.Collections;
namespace TestApp
{
class Test
{
[STAThread]
static void Main(string[] args)
{
ArrayList list = new ArrayList();
list.Add(3);
list.Add(4);
//list.Add(5.0);
int total = 0;
foreach(int val in list)
{
total = total + val;
}
Console.WriteLine( "Total is {0}", total);
}
}
}
using System.Collections;
namespace TestApp
{
class Test
{
[STAThread]
static void Main(string[] args)
{
ArrayList list = new ArrayList();
list.Add(3);
list.Add(4);
//list.Add(5.0);
int total = 0;
foreach(int val in list)
{
total = total + val;
}
Console.WriteLine( "Total is {0}", total);
}
}
}
Khi ta chạy chương trình trên sẽ
cho ta kết quả là 7. Nhưng khi ta thêm dòng lệnh
list.Add(5.0);
Chương trình sẽ thông báo lỗi
trong thời gian chạy.
Generic là gì?
Generic cho phép chúng ta
định kiểu an toàn (type safety). Chúng cho phép ta tạo ra một cấu trúc
dữ liệu mà không cần phải xác định đó là kiểu dữ liệu gì. Tuy
nhiên khi cấu trúc dữ liệu này được sử dụng, trình biên dịch phải
đảm bảo rằng kiểu dữ liệu được sử dụng với nó là kiểu an toàn.
Generic cũng tương đương vơi Template trong C++ tuy nhiên việc sử dụng
Generic trong .net dễ dàng hơn nhiều so với Template.
List<int> aList = new
List<int>();
aList.Add(3);
aList.Add(4);
// aList.Add(5.0);
int total = 0;
foreach(int val in aList)
{
total = total + val;
}
Console.WriteLine("Total is {0}", total);
aList.Add(3);
aList.Add(4);
// aList.Add(5.0);
int total = 0;
foreach(int val in aList)
{
total = total + val;
}
Console.WriteLine("Total is {0}", total);
Ta sẽ không thể thực hiện
đượng dòng lệnh aList.Add(5.0). Trình biên dịch sẽ thông báo lỗi.
Generic Class
Dưới đây tôi xin giới thiệu
cách khai báo cũng như sử dụng các lớp Generic
Kiểu tham số
Nhìn chung Generic class chỉ là
một lớp mà nó tiếp nhận các tham số. Chính vì vậy mà các tham số
của Generic class chỉ là những loại trừu tượng mà nó được sử dụng
trong cấu trúc của một hay nhiều kiểu xác định trong thời gian chạy.
Thuật ngữ này làm ta liên tưởng đến các kiểu tham số của Generic
Class có thể đáp ứng như một PlaceHolders mà được thay thế bởi kiểu
dữ liệu thực khi một Generic class được xây dựng.
public class Stack<T> {
private T[] _items;
private int _count;
public void Push(T item) {...}
public T Pop() {...}
}
private T[] _items;
private int _count;
public void Push(T item) {...}
public T Pop() {...}
}
Overload Type
public class MyType {
}
public class MyType<T> {
...
}
public class MyType<T, U> {
...
}
}
public class MyType<T> {
...
}
public class MyType<T, U> {
...
}
Thừa kế
public class MyBaseClass<U> {
private U _parentData;
public MyBaseClass() {}
public MyBaseClass(U val) {
this._parentData = val;
}
}
private U _parentData;
public MyBaseClass() {}
public MyBaseClass(U val) {
this._parentData = val;
}
}
public class MySubClass<T, U>
: MyBaseClass<U> {
private T _myData;
public MySubClass() {}
public MySubClass(T val1, U val2) : base(val2) {
this._myData = val1;
}
}
private T _myData;
public MySubClass() {}
public MySubClass(T val1, U val2) : base(val2) {
this._myData = val1;
}
}
Rằng buộc tham số
Generic cho ta viết một lớp mà
không cần xác định kiểu dữ liệu cụ thể, nhưng vẫn cho phép người sử
dụng lớp đó chỉ ra kiểu dữ liệu cụ thể sẽ sử dụng. Điều này tạo
ra sự linh hoạt bằng cách thay thế một số rằng buộc về kiểu mà có
thể được sử dụng trong các tham số
public static T Max<T>(T op1,
T op2) where T : IComparable
{
if (op1.CompareTo(op2) < 0)
return op1;
return op2;
}
{
if (op1.CompareTo(op2) < 0)
return op1;
return op2;
}
Tong ví dụ tôi đã chỉ ra rằng
buộc mà kiểu được sử dụng cho kiểu tham số phải thực thi giao diện
IComparable.
Các kiểu rằng buộc có thể sử
dụng.
where T : struct
where T : class
where T : new() hàm khởi tạo không tham số
where T : class_name kiểu lớp mà tham số phải thừa kế
where T : interface_name kiểu giao diện mà tham số phải thực thi.
where T : class
where T : new() hàm khởi tạo không tham số
where T : class_name kiểu lớp mà tham số phải thừa kế
where T : interface_name kiểu giao diện mà tham số phải thực thi.
Cũng có thể sử dụng kết hợp
nhiều rằng buộc như where T : IComparable, new().
Kết thúc
Trên đây là những giới thiệu cơ
bản nhất về Generic trong .net 2.0. Chúc bác bạn thành công.
Tags:
.NET